Hợp đồng thử việc đảm bảo cho người lao động được hưởng những quyền lợi nhất định khi chưa có hợp đồng chính thức. Tuy nhiên, không phải người lao động nào cũng nắm rõ về những quy định của hợp đồng thử việc và lợi ích của hợp đồng thử việc mang lại.
Hợp đồng thử việc đảm bảo cho người lao động được hưởng những quyền lợi nhất định khi chưa có hợp đồng chính thức. Tuy nhiên, không phải người lao động nào cũng nắm rõ về những quy định của hợp đồng thử việc và lợi ích của hợp đồng thử việc mang lại.
Căn cứ theo Điều 26, Bộ Luật lao động 2019 thì tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận. Tuy nhiên, tiền lương thử việc ít nhất phải bằng 85% mức lương chính thức của công việc đó.
Nếu người lao động làm việc cho doanh nghiệp thuộc vùng có mức lương tối thiểu vùng, thì mức lương thử việc không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng và phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng đối với công việc đã qua học nghề, đào tạo nghề.
Lấy ví dụ, năm 2023 nếu bạn làm việc cho một doanh nghiệp thuộc vùng I có mức lương cho vị trí chính thức là 10.000.000 đồng/tháng và công việc của bạn đáp ứng đủ điều kiện đã qua học nghề.
Khi đó, mức lương thử việc của bạn sẽ là 1 trong 2 trường hợp sau:
TH1: Nếu mức lương thử việc căn cứ theo thỏa thuận giữa bạn và doanh nghiệp là 85% x 10.000.000 = 8.500.000 đồng
TH2: Nếu mức lương thử việc căn cứ theo mức lương tối thiểu vùng là 107% x 4.680.000 đồng = 5.007.700 đồng.
Khi này thường thì mức lương thử việc cao hơn sẽ được áp dụng cho bạn.
Khi thời gian thử việc kết thúc, việc làm thử đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động và trả 100% mức lương theo thỏa thuận. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền huỷ bỏ thoả thuận thử việc mà không cần báo trước. Việc hủy hợp đồng thử việc sẽ không phải bồi thường nếu việc làm thử không đạt yêu cầu mà hai bên đã thoả thuận.
Như vậy, mức lương của nhân viên sau thời gian thử việc có thể cao hơn hoặc bằng mức lương thử việc tùy theo điều kiện và khả năng của nhân viên đó.
Bảo hiểm xã hội điện tử eBH hy vọng thông qua những chia sẻ trên đây bạn có thể hiểu rõ hơn về các quy định về lương thử việc.
Bộ luật Lao động 2019 (số 45/2019/QH14) được Quốc hội khóa XIV Kỳ họp thứ Tám thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2019 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
Năm 2020, Chính phủ, Bộ LĐTBXH đã ban hành các Nghị định, Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện. Để hỗ trợ các doanh nghiệp nắm bắt được những nội dung thay đổi quan trọng và tuân thủ đúng quy định của pháp luật, thời gian qua Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) đã tổ chức nhiều hoạt động tuyên truyền, phổ biến nội dung của Bộ luật Lao động năm 2019 (BLLĐ 2019) và các văn bản hướng dẫn.
Tuy nhiên, do Bộ luật với nhiều nội dung sửa đổi, bổ sung, thêm vào đó một số quy định lại chưa đầy đủ và rõ ràng, dẫn đến doanh nghiệp còn gặp khó khăn trong triển khai, áp dụng. Với mong muốn góp phần xây dựng NQLĐ hài hòa, ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp, VCCI trân trọng giới thiệu một số tình huống tập trung vào một số quy định của BLLĐ 2019 và NĐ 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ đến các doanh nghiệp và độc giả.
Quy định pháp luật về tiền lương trong hợp đồng thử việc
Theo Điều 26 BLLĐ 2019 quy định về tiền lương thử việc như sau:
“ Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó."
- Theo khoản 2 Điều 24 BLLĐ 2019 quy định về điều khoản tiền lương trong hợp đồng thử việc như sau:
“ 2. Nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc gồm thời gian thử việc và nội dung quy định tại các điểm a, b, c, đ, g và h khoản 1 Điều 21 của Bộ luật này.”
- Theo khoản 1 Điều 21 BLLĐ 2019 quy định như sau:
“ 1. Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
đ) Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;”
Từ các quy định trên, có thể thấy điều khoản tiền lương là một trong những nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc. Tiền lương của người lao động (NLĐ) trong thời gian thử việc cũng bao gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. Cách ghi điều khoản tiền lương trong hợp đồng thử việc cũng tương tự như hợp đồng lao động, nhưng mức lương thử việc có thể được thỏa thuận thấp hơn mức lương theo hợp đồng lao động (tối thiểu bằng 85% mức lương của công việc làm thử).
Ngoài thỏa thuận về mức lương, phụ cấp lương, các khoản bổ sung khác và các chế độ phúc lợi của NLĐ, hợp đồng thử việc còn thể hiện một số nội dung khác liên quan đến tiền lương như: kỳ hạn trả lương, hình thức trả lương (căn cứ khoản 1 Điều 21 BLLĐ 2019).
Bên cạnh đó, người sử dụng lao động (NSDLĐ) cũng cần lưu ý đến quy định tại khoản 1 Điều 3 và khoản 3 Điều 168 BLLĐ 2019. Cụ thể như sau:
Căn cứ khoản 1 Điều 3 BLLĐ 2019, người làm theo hợp đồng thử việc cũng được xác định là người lao động.
Căn cứ khoản 3 Điều 168 BLLĐ 2019 quy định “Đối với người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương một khoản tiền cho người lao động tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp”.
Căn cứ các quy định pháp luật về bảo hiểm bắt buộc, NLĐ làm việc theo hợp đồng thử việc không phải tham gia các loại bảo hiểm bắt buộc. Từ các căn cứ trên, có thể xác định doanh nghiệp bắt buộc phải trả thêm khoản tiền tương đương với mức NSDLĐ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho NLĐ trong thời gian thử việc.
Ví dụ về cách ghi điều khoản “tiền lương” trong hợp đồng thử việc
Ví dụ: Điều khoản tiền lương trong hợp đồng thử việc:
“a. Mức lương trong thời gian thử việc: 5,000,000 đồng/tháng.
b. Khoản tiền tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật (do người lao động đang làm việc theo hợp đồng thử việc): 1,075,000 đồng/tháng
c. Phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác (nếu có): Theo Quy chế trả lương và các quy định nội bộ có liên quan của người sử dụng lao động.
d. Tiền thưởng và các chế độ phúc lợi khác: Theo Thỏa ước lao động tập thể, Quy chế thưởng và các quy định nội bộ có liên quan của người sử dụng lao động.”
Quy định của pháp luật về mức lương tối thiểu như thế nào?
Quy định của pháp luật về thang lương, bảng lương như thế nào?
Quy định của pháp luật về kỳ hạn trả lương như thế nào?
Thời gian thử việc được ghi trong hợp đồng lao động được ấn định theo thỏa thuận giữa 2 bên là người sử dụng lao động và người lao động. Tuy nhiên, thời gian thử việc đồng thời sẽ phải tuân theo những quy định tại Điều 25, Bộ Luật lao động 2019. Cụ thể các quy định về thời gian thử việc như sau:.
Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây:
Thời gian thử việc không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
Thời gian thử việc không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;
Thời gian thử việc không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;
Thời gian thử việc không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.
Như vậy, thời gian tối đa thử việc là không quá 180 ngày tuy nhiên sẽ chỉ áp dụng trong trường hợp đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp. Đa số các công việc hiện nay có thời gian thử việc thông thường sẽ là 60 hoặc 30 ngày. Trong một vài trường hợp người lao động có thể đề xuất thời gian thử việc ngắn hơn hoặc không thử việc do đã có kinh nghiệm làm việc tốt trong lĩnh vực và vị trí tương đương.
Tìm hiểu thêm về mức lương phụ cấp lương trong hợp đồng lao động đối với người lao động.
Mức lương thử việc do 2 bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn 85% lương chính thức