EPS (là tên viết tắt của Earning Per Share) nghĩa là khoản lợi nhuận sau thuế mà nhà đầu tư nhận được từ một cổ phiếu, còn được hiểu là khoản lợi nhuận mà nhà đầu tư kiếm được trên số vốn ban đầu.
EPS (là tên viết tắt của Earning Per Share) nghĩa là khoản lợi nhuận sau thuế mà nhà đầu tư nhận được từ một cổ phiếu, còn được hiểu là khoản lợi nhuận mà nhà đầu tư kiếm được trên số vốn ban đầu.
Công thức tính EPS: Chia thu nhập ròng của doanh nghiệp kiếm được trong kỳ báo cáo cho tổng cổ phiếu hiện tại được lưu hành cùng kỳ. Bởi số cổ phiếu đang lưu hành có thể biến động nên việc tính toán, sử dụng số lượng cổ phiếu bình quân cùng kỳ sẽ đem lại kết quả chuẩn xác hơn.
EPS chia thành hai loại cơ bản và pha loãng. Cụ thể như sau:
Ví dụ: Công ty A sau thuế thu được một khoản lợi nhuận trong năm 2021 là 431 tỷ đồng. Số lượng bình quân cổ phiếu lưu hành cùng kỳ là 41,7 triệu cổ phiếu. Theo công thức tính như trên thì lãi cơ bản mà công ty A thu về khoảng 10.335 đồng/cổ phiếu.
Chỉ số EPS sở hữu những ưu điểm nổi bật sau:
Là một chỉ báo quan trọng trong các báo cáo tài chính. Thế nhưng chỉ số EPS vẫn tồn tại một số điểm hạn chế như:
Chỉ số EPS giảm đồng nghĩa với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không tốt. Có thể sẽ gặp nhiều rủi ro nếu đầu tư vào.
EPS là một chỉ số quan trọng trong hoạt động định giá cổ phiếu, cấu thành chỉ số định giá P/E - chỉ số mà bất cứ nhà đầu tư nào cũng cần nắm được khi giao dịch cổ phiếu. Đồng thời, biết cách ứng dụng EPS hiệu quả sẽ giúp trader tận dụng tốt tiêu chí đánh giá chất lượng tăng trưởng của doanh nghiệp qua các thời kỳ.
Dưới đây là gợi ý một vài cách sử dụng chỉ số EPS hiệu quả:
Để biết xem chỉ số EPS bao nhiêu là tốt thì bạn hãy cùng tìm hiểu ví dụ sau nhé.
Ví dụ: Doanh nghiệp để niêm yết cổ phiếu đó trên 3 sàn chứng khoán là: UPCOM, HNX, VN-INDEX. Mệnh giá cổ phiếu của doanh nghiệp này là 10.000 đồng, giả sử các doanh nghiệp khác cũng có mệnh giá như vậy. Lúc này, chỉ số EPS của công ty này phải lớn hơn 1500 đồng (hoặc tối thiểu là lớn hơn 1000 đồng) đồng thời phải giữ tăng liên tục trong nhiều năm thì sẽ được đánh giá là hoạt động hiệu quả.
Như vậy có thể thấy, chỉ số EPS cao hay thấp là tốt còn phải phụ thuộc vào giá cổ phiếu lúc đó của doanh nghiệp nữa.
Tìm hiểu thêm: Top những app chứng khoán uy tín
Chỉ số EPS vẫn có một số điểm hạn chế như sau:
EPS cho nhà đầu tư biết khả năng thu lợi nhuận của mỗi cổ phiếu, thế nhưng nó cũng có những hạn chế nhất định. Vì thế mỗi khi đầu tư bạn phải tính toán kỹ càng để có quyết định đúng. JobsGO hy vọng qua nội dung này bạn đã hiểu “chỉ số EPS là gì?” nhé.
Trên thực tế, chỉ số EPS sử dụng để xem xét tính hiệu quả, độ khả thi của dự án hoặc công ty. Chỉ số này sẽ có một số ý nghĩa như sau:
Công thức xác định tỷ lệ tăng trưởng thu nhập trên cổ phiếu:
EPS Growth Rate % = (EPS1 – EPS0)/EPS0
Tỷ lệ tăng trưởng thu nhập trên cổ phiếu EPS giúp đánh giá thị giá của một doanh nghiệp. Nếu tỷ lệ tăng trưởng cao thì doanh nghiệp cũng được đánh giá cao và ngược lại.
Tuỳ vào xu hướng của tỷ lệ tăng trưởng thu nhập trên cổ phiếu mà mức tăng trưởng sẽ khác nhau. Thông thường sẽ được đánh giá là ổn định, không bền vững, tuột dốc hay phi mã.
Những doanh nghiệp có EPS Growth Rate ổn định ở mức cao luôn nhận được sự quan tâm đặc biệt từ các nhà đầu tư.
Ví dụ: Giả sử tỷ lệ tăng trưởng EPS của CTD trong giai đoạn 2014 - 2016 rất cao, trên 27%. Bởi giá cổ phiếu CTD có sự tăng trưởng mạnh mẽ. Tuy nhiên, EPS đã chững lại và có dấu hiệu suy giảm bắt đầu từ những năm 2017. Có thể thấy giá cổ phiếu phản ánh rõ sự sụt giảm của thị trường.
Như vậy, trader hoàn toàn có thể đánh giá xu hướng tăng trưởng của doanh nghiệp hiện tại và tương lai. Bằng cách thông qua những quan sát đơn giản về tỷ lệ EPS Growth Rate.
Như đã đề cập, chỉ số EPS đóng vai trò quan trọng trong BCTC. Vì vậy nhiều doanh nghiệp đã lợi dụng các thủ thuật tài chính để "nổ" lợi nhuận. Điển hình như tăng doanh thu, giảm chi phí, thay đổi kết quả kinh doanh. Hay thay đổi số liệu bảng cân đối kế toán và báo cáo lưu chuyển tiền tệ, trích lập dự phòng quá đà,... tác động trực tiếp, bóp méo các chỉ số giá cả.
Có 2 trường hợp điển hình chỉ số EPS bị “bóp méo” trader cần lưu tâm nhận biết và điều chỉnh sao cho phù hợp.
Ví dụ: Công ty A sau thuế đã thu được một khoản lợi nhuận trong năm 2021 là 431 tỷ đồng. Số lượng bình quân của cổ phiếu lưu hành cùng kỳ là 41,7 triệu cổ. EPS cơ bản là 10.335 đồng/cổ phiếu. Nếu như công ty A phát hành thêm 43 triệu cổ phiếu nữa thì EPS pha loãng sẽ giảm còn khoảng 5.089 đồng/cổ phiếu.
Tuỳ thuộc vào chiến lược đầu tư của trader. Tuy nhiên, trader nên sử dụng cả 2 phương pháp EPS cơ bản và EPS pha loãng. Để có được cái nhìn tổng quan nhất và tính toán được lợi nhuận sau thuế của cổ phiếu.
Trên đây, bài viết đã tổng hợp những kiến thức liên quan đến chỉ số EPS: EPS là gì? Thế nào là EPS cơ bản và EPS pha loãng? Ý nghĩa, công thức tính EPS? EPS bao nhiêu là tốt hay các cách điều chỉnh EPS trong trường hợp bị bóp méo. Hy vọng những chia sẻ trên đã giúp các nhà đầu tư hiểu rõ hơn về loại chỉ số này. Từ đó ứng dụng trong phân tích, đánh giá so sánh và đầu tư tài chính hiệu quả.
Chỉ số EPS là gì? Công thức tính chỉ số này như thế nào? Mối quan hệ giữa chỉ số EPS và P/E ra sao? Tất cả các thắc mắc của bạn sẽ được JobsGO giải đáp trong nội dung bài viết này.
Chỉ số EPS là gì? EPS (hay Earnings per share) chính là khoản lợi nhuận sau thuế của các doanh nghiệp phân bổ ở một cổ phiếu lưu hành trên thị trường.
Hiện nay, EPS là chỉ số được rất nhiều nhà đầu tư sử dụng, lựa chọn. Bởi nó cho thấy lợi nhuận của công ty hoặc dự án đầu tư, khả năng phát triển của doanh nghiệp trong tương lai.
Nhà đầu tư cần lưu ý những vấn đề sau khi sử dụng chỉ số EPS.
Cần kết hợp đánh giá, phân tích với các chỉ số tài chính khác
Chỉ số EPS cần được xem xét kết hợp với các chỉ số tài chính khác như P/E, ROE, v.v... để đánh giá mức độ tài chính và tiềm năng của công ty.
Chỉ số EPS phải xem xét kết hợp với ngành và các yếu tố liên quan đến ngành để đánh giá khả năng tăng trưởng và tiềm năng của doanh nghiệp. Vì mỗi ngành có các yếu tố khách quan và ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của các doanh nghiệp trong ngành đó.
Khi so sánh chỉ số EPS của các doanh nghiệp khác nhau, cần phải xem xét thời gian và chu kỳ kinh doanh của các doanh nghiệp. Vì chỉ số EPS có thể bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như thị trường, chính sách, v.v…
Chỉ số EPS phụ thuộc vào việc cơ cấu vốn của doanh nghiệp. Ví dụ: Nếu doanh nghiệp phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ, EPS sẽ bị giảm dù lợi nhuận không thay đổi.
Chỉ số EPS có thể bị ảnh hưởng bởi tình trạng giảm vốn của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp mua lại cổ phiếu, đồng thời giảm số lượng cổ phiếu đang lưu hành thì EPS sẽ tăng lên mà không cần đạt được lợi nhuận cao hơn.
Không nên chỉ sử dụng mỗi chỉ số EPS
Chỉ số EPS được xem như một phần quan trọng trong việc đánh giá giá trị của doanh nghiệp và cổ phiếu của nó trên thị trường chứng khoán. Nhưng không nên chỉ dựa vào mỗi chỉ số này để đưa ra quyết định đầu tư, mà cần phải kết hợp với nhiều yếu tố khác.
Qua bài viết trên sẽ giúp bạn hiểu được chỉ số EPS là gì? Ý nghĩa của chỉ số EPS cũng như công thức tính để có thể áp dụng trong thị trường chứng khoán và những lưu ý để sử dụng chỉ số này hiệu quả.
Điều này sẽ giúp bạn đánh giá được tình hình hoạt động và tiềm năng phát triển của doanh nghiệp, từ đó có kế hoạch đầu tư hiệu quả.
Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài
Xuất hiện với mật độ dày đặc trong các báo cáo tài chính của mọi doanh nghiệp, vậy chỉ số EPS là gì và có ý nghĩa như thế nào? EPS và P/E có mối quan hệ gì? Có mấy loại chỉ số EPS? Chỉ số này bao nhiêu là tốt? Tất cả những thông tin liên quan sẽ được giải đáp ngay trong bài viết sau, cùng Investo tìm hiểu ngay nhé!
Chỉ số EPS (Earning Per Share) là khoản lợi nhuận sau thuế mà nhà đầu tư thu được từ một cổ phiếu. Hiểu theo nghĩa đơn giản, chỉ số này là một khoản lời mà nhà đầu tư có được trên lượng vốn được bỏ ra ban đầu.
Hệ số EPS thường được ứng dụng để đánh giá khả năng sinh ra lợi nhuận của một dự án, một công ty. Thông thường, chỉ số này được các công ty sử dụng như một thước đo để phân chia lãi cho các cổ phiếu đang lưu hành trên thị trường tài chính.
Ví dụ minh họa: Công ty A cho phát hành 10 triệu cổ phiếu thông thường trên thị trường chứng khoán. Năm 2020, lợi nhuận sau thuế của công ty A là 1 triệu USD. Khi này, EPS của mỗi cổ phiếu sẽ rơi vào khoảng 10 USD. Hay hiểu đơn giản, mỗi cổ phiếu của công ty A sẽ đem lại lợi nhuận khoảng 10 USD.
EPS được ứng dụng để đánh giá tính hiệu quả của một dự án, một công ty. Cụ thể, chỉ số EPS có ý nghĩa:
Khi EPS của một cổ phiếu tăng hoặc giảm, nó có thể tương quan với tăng trưởng hoặc sụt giảm của giá cổ phiếu. Điều này là do EPS cao hơn cho thấy công ty đang kiếm được nhiều tiền hơn. Nếu chỉ số này giảm, điều đó cho thấy lợi nhuận đang bị thu hẹp.