Khtn Lớp 6 Bài 19 Cấu Tạo Và Chức Năng Các Thành Phần Của Tế Bào

Khtn Lớp 6 Bài 19 Cấu Tạo Và Chức Năng Các Thành Phần Của Tế Bào

Tuyến lệ có vị trí ở đâu, có chức năng và cấu tạo như thế nào? Cùng tìm hiểu kỹ hơn trong bài viết dưới đây để có thêm kiến thức và kinh nghiệm chăm sóc mắt đúng cách.

Tuyến lệ có vị trí ở đâu, có chức năng và cấu tạo như thế nào? Cùng tìm hiểu kỹ hơn trong bài viết dưới đây để có thêm kiến thức và kinh nghiệm chăm sóc mắt đúng cách.

Bài tiết các hợp chất có hoạt tính

Khi máu lưu thông qua thận, các chất có hoạt tính hoá học như dược phẩm hoặc độc tố từ thực phẩm được lọc ra khỏi máu tại cầu thận (glomerulus). Các hợp chất này sau đó tiếp tục di chuyển xuống ống thận và không được tái hấp thụ vào máu. Thay vào đó, chúng tiếp tục theo dòng nước tiểu, đến bàng quang và cuối cùng được đào thải khỏi cơ thể. Thông qua quá trình này, thận giúp loại bỏ các chất không cần thiết và có thể gây hại khỏi cơ thể.

Có thể sống mà không có thận không?

Một người CÓ THỂ SỐNG mà không có thận; tuy nhiên, họ KHÔNG THỂ tiếp tục sống mà không có sự can thiệp y tế. Để tiếp tục duy trì sự sống, người bệnh bị cắt bỏ hoặc suy nhược cả hai bên thận buộc phải tiến hành một trong hai thủ thuật y tế sau:

Minh họa người bệnh đang chạy thận nhân tạo với hệ thống máy lọc máu hiện đại

Vai trò và chức năng của thận là gì?

Thận có chức năng lọc máu, điều chỉnh các chất điện giải, giữ cân bằng độ pH trong máu và sản xuất ra các hormone cần thiết. Cụ thể:

Mỗi ngày, thận có thể lọc từ 150 – 200 lít máu thông qua các đơn vị lọc nhỏ gọi là nephron. Mỗi nephron chứa một một mạng lưới mao mạch phức tạp gọi là quản cầu – nơi máu được đẩy qua để loại bỏ chất thải (urea, creatine, nước dư thừa và muối). Máu, sau khi được lọc, sẽ tiếp tục đi qua một hệ thống ống thận – nơi tái hấp thụ một số dưỡng chất còn sót lại vào cơ thể, còn những chất không cần thiết khác sẽ tiếp tục di chuyển theo hệ ống thận và trở thành nước tiểu để đào thải ra ngoài cơ thể.

Trong quá trình lọc máu, thận cũng điều chỉnh cân bằng của các chất điện giải như natri, kali, và phosphorus. Khi chất lọc đi qua ống thận, các chất điện giải này được tái hấp thụ vào máu hoặc tiếp tục đi vào nước tiểu dựa trên nhu cầu của cơ thể. Ví dụ, nếu cơ thể có nhiều natri, thận sẽ tiết thêm natri vào nước tiểu. Ngược lại, nếu cơ thể cần thêm kali, thận sẽ tái hấp thụ nhiều kali hơn từ chất lọc vào máu. Bằng cách này, thận giúp duy trì mức cân bằng chất điện giải phù hợp cho cơ thể.

Thận giúp duy trì độ pH của máu bằng cách điều chỉnh lượng acid và bicarbonate. Khi máu đi qua thận, acid có thể được tiết ra vào nước tiểu, trong khi bicarbonate có thể được tái hấp thụ lại vào máu. Ví dụ, nếu máu quá nhiều axit (độ pH thấp), thận sẽ tái hấp thụ nhiều bicarbonate vào máu, đồng thời thải ra nhiều acid hơn vào nước tiểu. Ngược lại, nếu máu quá kiềm (độ pH cao), thận sẽ tái hấp thụ ít bicarbonate và hạn chế thải axit vào nước tiểu.

Thận giúp cơ thể sản xuất ra nhiều hormone quan trọng, chẳng hạn như renin, giúp điều chỉnh huyết áp; erythropoietin, giúp kích thích sản xuất hồng cầu tạo máu; và chuyển hóa vitamin D từ dạng 25-hydroxycholecalciferol thành dạng 1,25-dihydroxycholecalciferol cần thiết cho sự hấp thụ canxi.

Thận giúp điều chỉnh huyết áp bằng cách điều chỉnh lượng nước và muối trong cơ thể. Khi huyết áp giảm, thận giảm lượng nước và muối tiết ra, giúp tăng lượng máu trong cơ thể, dẫn đến tăng huyết áp. Ngược lại, khi huyết áp tăng, thận tiết ra nhiều nước và muối hơn, giúp giảm lượng máu trong cơ thể, dẫn đến giảm huyết áp. Ngoài ra, thận cũng sản xuất renin, một hormone giúp huyết áp tăng bằng cách kích thích sự co bóp của mạch máu và tăng hấp thụ muối và nước.

Thận trực tiếp can thiệp vào dòng chảy của máu để điều hòa huyết áp

Nguyên nhân gây rối loạn, suy giảm chức năng thận

Rối loạn và suy giảm chức năng của thận có thể do nhiều nguyên nhân gây nên, trong đó bao gồm:

Lạm dụng thuốc là nguyên nhân hàng đầu gây suy thận

Rối loạn, suy giảm chức năng thận có chữa được không?

Rối loạn và suy giảm chức năng thận CÓ THỂ CHỮA ĐƯỢC. Tuy nhiên, điều quan trọng nhất là bạn cần phải xác định được chính xác nguyên nhân gây ra bệnh để ngăn ngừa nguy cơ tái phát. Các biện pháp điều trị suy thận và rối loạn chức năng của thận thường bao gồm:

Các xét nghiệm kiểm tra chức năng thận

Quy trình kiểm tra chức năng của thận thường bao gồm nhiều bước xét nghiệm khác nhau, chẳng hạn như:

Nồng độ creatinine và uric acid là 2 chỉ số quan trọng phản ánh sức khỏe thận

Rối loạn, suy giảm chức năng thận gây nhiều biến chứng nghiêm trọng

Khi chức năng của thận suy giảm, cơ quan này không thể thực hiện đúng chức năng lọc máu, điều chỉnh cân bằng chất lỏng, điện giải và sản xuất hormone. Điều này có thể dẫn đến các biến chứng sau:

Khi nào nên khám, kiểm tra chức năng của trái thận?

Bạn nên cân nhắc khám và kiểm tra chức năng của thận càng sớm càng tốt trong các trường hợp sau:

Biện pháp bảo vệ, phục hồi, tăng cường chức năng thận

Để bảo vệ, phục hồi và tăng cường chức năng của thận, bạn cần duy trì một lối sống lành mạnh, ăn uống khoa học, tránh xa các chất độc hại và quản lý tốt những tác nhân có khả năng làm tăng nguy cơ gây suy thận. Cụ thể:

Trong công tác thăm khám và điều trị các vấn đề liên quan đến rối loạn chức năng thận, Hệ thống Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh tự hào là cơ sở y tế hàng đầu cả nước có Trung tâm Tiết niệu Thận học hiện đại. Với hệ thống máy móc tiên tiến, chẳng hạn như máy vi phẫu nội soi 3D, có thể can thiệp lấy mẫu sinh thiết thận ở mức xâm lấn tối thiểu; giúp các bác sĩ chẩn đoán chính xác bệnh lý mô thận, đồng thời hạn chế tối đa tổn thương cho người bệnh trong công tác thăm khám sức khỏe.

Để đặt lịch thăm khám chức năng của thận tại Hệ thống Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, bạn hãy liên hệ số hotline 093 180 6858 – 028 7102 6789 (TP.HCM) hay 024 7106 6858 – 024 3872 3872 (Hà Nội).

Trên đây là những thông tin quan trọng về các biện pháp hỗ trợ tăng cường sức khỏe thận được nhiều chuyên gia khuyến nghị. Hy vọng thông qua bài viết, bạn đã biết được nguyên nhân làm tăng nguy cơ mắc bệnh thận là gì, chức năng của thận ra sao để xây dựng được một phác đồ phòng bệnh hiệu quả. Chúc bạn sớm khôi phục sức khỏe thận và lấy lại cân bằng trong cuộc sống!

Hình 4.1 cho thấy tổ ong được cấu tạo từ những khoang nhỏ. Mỗi khoang nhỏ này được dùng làm nơi dự trữ thức ăn, chứa trứng hay ấu trùng. Do đó, mỗi khoang nhỏ là đơn vị cấu trúc và chức năng cơ bản nhất của tổ ong. Cách thức tổ chức này cũng được thấy ở cả sinh vật sống. Như vậy, đơn vị cấu trúc và chức năng cơ bản nhất của sinh vật sống là gì?

Các cấp độ tổ chức sống từ thấp đến cao gồm: phân tử → bào quan → tế bào → mô cơ quan → hệ cơ quan → cơ thể → quần thể → quần xã - hệ sinh thái → sinh quyển. Trong đó, tế bào, cơ thể, quần thể, quần xã – hệ sinh thái là các cấp độ tổ chức sống cơ bản.

Đơn vị cấu trúc và chức năng nhất của sinh vật sống là tế bào

1. Các khoang rỗng nhỏ cấu tạo nên vỏ bần của cây sồi mà Robert Hooke phát hiện ra được gọi là gì?

2. Dựa vào đâu mà Schleiden và Schwann có thể đưa ra kết luận:“Mọi sinh vật sống đều được cấu tạo từ tế bào và các sản phẩm của tế bào.”?

Năm 1665, Robert Hooke sử dụng kính hiển vi quang học để quan sát cấu tạo của vỏ cây bần gồm những khoang nhỏ gọi là tế bào.

Thông qua kết quả công trình nghiên cứu về sự tương đồng về cấu tạo tế bào thực vật và tế bào động vật, nhà thực vật học Matthias Schleiden (1838) và nhà vật học Theodor Schwann (1839) đã đưa ra học thuyết tế bào với nội dung: :“Mọi sinh vật sống đều được cấu tạo từ tế bào và các sản phẩm của tế bào.”

1. Các khoang rỗng nhỏ cấy tạo nên nên vỏ bần của cây sồi mà Robert Hooke phát hiện ra được gọi là các tế bào.

2. Schleiden và Schwann có thể đưa ra kết luận:“Mọi sinh vật sống đều được cấu tạo từ tế bào và các sản phẩm của tế bào.” Dựa vào các công trình nghiên cứu về cấu tạo tế bào động vật và thực vật.

Sự ra đời của học thuyết tế bào có ý nghĩa gì đối với nghiên cứu sinh học?

Như vậy, học thuyết tế bào có những nội dung cơ bản sau:

- Tất cả các sinh vật đều được cấu tạo từ tế bào.

- Các tế bào là đơn vị cơ sở của cơ thể sống.

- Tất cả các tế bào được sinh ra từ các tế bào trước đó bằng cách phân chia tế bào.

- Ý nghĩa của sự ra đời học thuyết tế bào đối với nghiên cứu sinh học:

- Học thuyết tế bào cho thấy tính thống nhất trong đa dạng của sinh giới, rằng tất cả các sinh vật hiện tại đều được tạo ra từ một tế bào đầu tiên. Đây là một trong ba luận điểm quan trọng của triết học duy vật biện chứng, chứng minh sinh giới được tạo ra từ ngẫu sinh hóa học và tiến hóa lâu dài, chứ không phải do bất kỳ một lực lượng siêu nhiên nào.

3. Hãy đưa ra các dẫn chứng để chứng minh tế bào là đơn vị nhỏ nhất có đầy đủ các đặc trưng cơ bản của sự sống.

- Các cấp độ tổ chức sống thể hiện được các đặc trưng sống cơ bản như: chuyển hoá vật chất và năng lượng, sinh trưởng và phát triển, sinh sản, cảm ứng.

- Mọi sinh vật sống đều được cấu tạo từ tế bào, các hoạt động sống của cơ thể (chuyển hoá vật chất và năng lượng, sinh trưởng và phát triển, sinh sản,..) đều diễn ra trong tế bào.

Ví dụ: tế bào sinh tinh phát sinh các tinh trùng có vai trò trong sinh sản; tế bào phổi trao đổi O2 và CO2 tạo nên sự trao đổi khí ở phổi.

- Các sinh vật đơn bào dù chỉ được cấu tạo từ một tế bào nhưng vẫn đảm nhiệm chức năng của một cơ thể. Đối với cơ thể sinh vật đa bào (được cấu tạo gồm nhiều tế bào) thì các hoạt động sống của cơ thể là sự phối hợp hoạt động của các tế bào khác nhau.

Ví dụ: Các loài vi khuẩn đơn bào được cấu tạo từ một tế bào nhưng vẫn có thể trao đổi chất với môi trường để phát triển và sinh sản.

→ Tế bào là đơn vị nhỏ nhất có đầy đủ các đặc trưng cơ bản của sự sống.

Hãy cho biết điểm khác nhau giữa  một sinh vật đơn bào và một tế bào  trong cơ thể sinh vật đa bào.

- Sinh vật đơn bào là các sinh vật được cấu tạo từ một tế bào duy nhất.

- Sinh vật đa bào là các sinh vật được cấu tạo từ 2 tế bào trở lên.

Sinh vật đơn bào chỉ được cấu tạo từ một tế bào, sinh vật đa bào được cấu tạo từ 2 tế bào trở lên; do đó ở sinh vật đơn bào, sự trao đổi chất với môi trường và sinh sản được thực hiện ở một tế bào, còn ở các sinh vật đa bào, các tế bào được biệt hóa để thực hiện các chức năng khác nhau.

Một bạn học sinh tiến hành quan sát hai mẫu tiêu bản bằng kính hiển vi quang học, kết quả quan sát như Hình 4.4.

Câu 1: Mẫu vật nào trong các mẫu vật: lát biểu mô ở  động vật, một giọt nước ao, một giọt máu người phù hợp với mỗi tiêu bản bên. Giải thích.

Câu 2: Điểm giống và khác nhau của hai tiêu bản bên.

- Mẫu vật lát biểu mô ở động vật là mẫu tiêu bản gồm nhiều tế bào liên kết với nhau tạo thành mô.

- Mẫu vật một giọt nước ao là mẫu tiêu bản có nhiều vi sinh vật trong tiêu bản, hoạt động như các sinh vật độc lập.

- Mẫu tiêu bản một giọt máu người gồm nhiều tế bào, không liên kết thành cụm với nhau nhưng có sự tương tác với nhau.

Câu 1: Hình 4.4 a là tiêu bản mẫu vật một giọt nước ao vì trong tiêu bản có rất nhiều loại vi sinh vật.

Hình 4.4 b là tiêu bản mẫu vật lát biểu mô ở động vật vì tiêu bản này chứa nhiều tế bào liên kết chặt chẽ với nhau.